Đặt lịch hẹn khám

Đăng ký

Giỏ hàng

Những điều cần biết về viêm gan B

Virus viêm gan B có thể tồn tại trong máu và các chất dịch khác của người bệnh gây ra tình trạng viêm gan B mãn tính. Khi đó, người bệnh buộc phải chấp nhận sống chung với virus viêm gan B suốt đời. Chính vì vậy, việc tìm hiểu viêm gan B là gì và phương pháp phòng tránh viêm gan B hiệu quả là điều vô cùng cần thiết.

 

1. Toàn cảnh thế giới về Viêm gan B

  • Viêm gan B là một trong những bệnh mãn tính nguy hiểm. Viêm gan B chính là “sát thủ thầm lặng” là tác nhân chính gây ra Xơ Gan, Suy gan, và Ung thư Gan gây ra cái chết cho hơn 600.000 người mỗi năm trên toàn thế giới.

  • Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, có đến hơn 400 triệu người bị nhiễm Viêm gan B trên toàn thế giới.

  • Mỗi năm trên toàn thế giới số người mắc Viêm gan B tăng lên từ 3 - 4 triệu người/năm.

  • Ở Việt Nam tỷ lệ người nhiễm Viêm Gan B chiếm 15%. Nếu tính thêm những con số mà người bị bệnh dấu diếm không công khai thì tỷ lệ nhiễm Viêm Gan B có thể lên tới 20% dân số.

2. Bệnh Viêm gan B là gì

  • Viêm gan B là 1 căn bệnh truyền nhiễm, do virus HBV gây ra là “sát thủ thầm lặng” vì nó chính là tác nhân chính gây nên Xơ gan, suy gan hoặc Ung thư Gan.

  • Viêm gan B được chia làm 2 dạng: Viêm gan B cấp tính và Viêm gan B mãn tính.

  • Viêm gan B cấp tính:

Thường diễn ra trong khoảng thời gian 6 tháng đầu kể từ thời điểm nhiễm bệnh. Sau đó bệnh sẽ tự khỏi hoặc sẽ chuyển sang giai đoạn Viêm gan B mãn tính. Có khoảng 90% người nhiễm viêm gan B cấp tính sẽ khỏi bệnh. Còn khoảng 10% người nhiễm Viêm gan B cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn Viêm gan B mãn tính

  • Viêm gan B mãn tính:

Người bị nhiễm viêm gan B quá 6 tháng kể từ thời điểm bị nhiễm bệnh, thì bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn Viêm gan B mãn tính. Đây mới là giai đoạn nguy hiểm của bệnh vì nó sẽ gây ra nhiều biến chứng, triệu chứng rất khó lường.

3. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B

  • Bệnh viêm gan B do virus HBV gây ra. Con đường lây nhiễm của virus HBV cũng giống như virus HIV. Nhưng tốc độ lây nhiễm, khả năng lây nhiễm của virus HBV (viêm gan B) lại gấp 100 lần virus HIV.

  • Virus HBV (virus viêm gan B) có thể sống ở môi trường bên ngoài khoảng 7 ngày mới chết. Qua đó, các bạn cũng biết sức sống mãnh liệt của loại virus này là khủng khiếp như vậy đó.

 

4. Những con đường lây nhiễm viêm gan B

Có 3 con đường lây nhiễm viêm gan B: Đường tình dục + Đường máu + Từ mẹ sang con.

  • Lây qua đường tình dục: Virus HBV (virus viêm gan B ) có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Do vậy hãy sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục như: không quan hệ bằng miệng, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh, nên sử dụng bao cao su,…

  •  Lây qua đường máu:

Virus viêm gan B dễ dàng lây lan qua đường máu theo các hình thức phổ biến sau:

  • Dùng chung bơm kim tiêm, đặc biệt là tiêm chích ma túy
  • Nhận truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu có chứa virus viêm gan B; tái sử dụng hoặc sử dụng các dụng cụ y tế mang virus viêm gan B không được khử trùng đúng cách
  • Xăm hình, xỏ khuyên, làm móng hoặc thực hiện các thủ thuật y tế, thẩm mỹ không đảm bảo vệ sinh, có chứa virus viêm gan B
  • Dùng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… với người bị nhiễm virus viêm gan B.
  • Lây từ mẹ sang con:

  • Khi phụ nữ mang thai bị nhiễm virus viêm gan B, khả năng lây nhiễm viêm gan B cho thai nhi là rất cao.
  • Tỷ lệ lây nhiễm tăng cao dần cùng với thời gian bé phát triển cho đến lúc trẻ ra đời.
  • Trong 3 tháng đầu, tỷ lệ lây nhiễm ở trẻ sơ sinh là 1%
  • Trong 3 tháng giữa thai kỳ tỷ lệ lây nhiễm là 10%
  • Trong 3 tháng cuối tỷ lệ lây nhiễm có thể chiếm tới 70%
  • Sau khi trẻ sinh ra đời nếu không có biện pháp phòng tránh kịp thời thì tỷ lệ nhiễm bệnh của trẻ có thể tang lên 90%.

5. Triệu chứng của bệnh viêm gan B

  • Tại sao lại nói viêm gan B là căn bệnh quái ác? Bởi có tới 90% người bệnh nhiễm Virus Viêm gan B đều không xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, virus viêm gan B vẫn đang phát triển, vẫn đang tàn phá Gan của chúng ta. Cho đến khi, chúng ta phát hiện ra bệnh thì bệnh viêm Gan B đã ở mức nặng và khó chữa.

  • Trường hợp bệnh viêm gan B mà khiến cho cơ thể chúng ta xuất hiện triệu chứng thì thì đó là điều may mắn cho chúng ta. Bởi vì có xuất hiện triệu chứng thì chúng ta mới chịu đi khám và mới phát hiện ra bệnh của mình sớm để sớm điều trị kịp thời trước khi quá muộn. Các triệu chứng của Bệnh Viêm gan B thường gặp (nếu có): sốt, mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, nôn, đau bụng, nước tiểu đậm màu, phân nhạt màu, đau khớp, vàng da, vàng mắt

6. Chuẩn đoán bệnh Viêm gan B, thông qua các kết quả Cận lâm sàng

Các yêu cầu xét nghiệm, chuẩn đoán cận lâm sàng sau cần phải được chỉ định cho bệnh nhân thực hiện để có thể kết luận rõ rang về bệnh viêm gan B và sự phát triển của Virus Viêm gan B, cũng như sự tàn phá của virus Viêm gan B đối với Gan của chúng ta. Các chỉ số yêu cầu cần xét nghiệm như sau:

  • Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg):

HBsAg dương tính : nghĩa là người bệnh đã bị nhiễm virus viêm gan B.

  • Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAb hay Anti HBs):

HbsAb dương tính: nghĩa là người bệnh đã có kháng thể chống lại virus gây bệnh. Nghĩa là người bệnh đã tiêm vắc-xin viêm gan B hoặc đã từng nhiễm viêm gan B cấp tính trước đó.

  • Kháng nguyên vỏ virus viêm gan B (HBeAg):

HBeAg dương tính: nghĩa là virus Viêm gan B đang nhân lên và bệnh có khả năng lây lan mạnh.

  • Kháng thể kháng kháng nguyên lõi virus viêm gan B (Anti HBc):

+ Kháng thể HBcAb gồm 2 loại là HBcAb IgM và HBcAb IgG.

+ Nếu HBcAb IgM xuất hiện và gia tăng nhanh chóng: điều đó cho thấy bệnh đang ở giai đoạn viêm gan B cấp tính – giai đoạn này chữa rất dễ.

+ Nếu HBcAb IgG xuất hiện đồng thời HBcAb IgM lại giảm dần: thì bệnh nhân đang bị Viêm gan B mãn tính

  • Xét nghiệm HBV-DNA bằng kỹ thuật hiện đại kỹ thuật hiện đại Realtime-PCR

Đây là xét nghiệm đánh giá được nồng độ, số lượng virus Viêm gan B có trong 1 đơn vị thể tích máu. Qua chỉ số này, các bác sỹ sẽ biết được Virus Viêm gan B đang nhân lên nhiều hay không và tính lây lan của nó có mạnh hay yếu.

  • Siêu âm ổ bụng: đặc biệt chú ý đến Gan

Mục đích để xem Gan có các khối U bất thường nào hay không

  • Siêu âm độ đàn hồi của Gan bằng phương pháp FibroScan để xác định độ sơ hóa của gan và độ nhiễm mỡ của Gan

Mục đích để xem Gan đã bị xơ gan hay chưa và xơ gan (nếu có) thì đang ở giai đoạn nào?

Gan có bị nhiễm mỡ hay không?

  • Ngoài ra, cần làm thêm các chỉ số về men Gan để xác định các tính năng của Gan. Các chỉ số đó như sau:

a) Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan.

- AST

- ALT

- Ferritin

- GGT

 b) Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc

- Bilirubin

+ Bilirubin huyết thanh

+ Bilirubin niệu

- Urobilinogen

- Phosphatase ALP

- Amoniac máu (NH3)

c) Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp

- Protein máu

- Albumin huyết thanh

- Globulin huyết thanh

7. Điều trị bệnh viêm gan B

7.1. Điều trị theo phương pháp Tây Y

  • Viêm gan B cấp tính: Vì bệnh chỉ xẩy ra trong thời gian ngắn. Phần lớn cơ thể có thể tự khỏi. Do vậy, bác sỹ có thể hướng dẫn bệnh nhân ăn uống điều độ, không thức khuya, tập thể dục đều đặn, hạn chế rượu bia và chất kích thích. Trường hợp nghiêm trọng thì cần phải sử dụng thuốc kháng virus Viêm gan B cấp tính để tránh chuyển biến thành Viêm gan B mãn tính.

  • Viêm gan B mãn tính: cần phải sử dụng và điều trị thuốc kháng Virus Viêm gan B. Những loại thuốc thường được sử dụng là:

Thuốc ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B: Có thể giúp người bệnh chống lại virus và làm chậm khả năng gây hại cho gan. Hai loại thuốc cơ bản hiện nay là Entecavir 0,5mg, Tenofovir (gồm 2 loại TDF300mg và TAF25mg). Các thuốc này được sử dụng theo đường uống.

Thuốc tiêm interferon: Có tác dụng kích thích hệ miễn dịch tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Thuốc tiêm interferon có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, khó thở…

7.2. Nhược điểm và tác dụng phụ của thuốc kháng virus Viêm Gan B của Tây Y:

Hầu hết các thuốc kháng virus Viêm gan B của Tây Y đều có tác dụng phụ ảnh hưởng rất lớn đến thận, làm cho Thận suy yếu.

Rất nhiều trường hợp sử dụng thuốc kháng virus Viêm Gan B mà khả năng tình dục của nam giới, nữ giới giảm hẳn thậm chí còn dẫn đến bệnh liệt dương.

Dùng thuốc kháng Virus Viêm gan B của Tây Y thì phải dùng theo lộ trình khoảng 3-6 tháng. Trong thời gian 3-6 tháng điều trị đó thì lượng virus sẽ giảm đáng kể thậm chí virus sẽ ngừng hoạt động. Nhưng chỉ khoảng 3-6 tháng sau, virus lại bùng phát trở lại. Chính vì thế người bệnh lại phải tiếp tục điều trị thuốc kháng Virus Viêm gan B như vậy. Việc điều trị như vậy cứ tiếp diễn. Cho nên người bệnh phải dùng thuốc Kháng virus Viêm Gan B cả đời. Điều này dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đến thận. Hại thận. Và đàn ông và đàn bà sẽ mất khả năng ham muốn tình dục thậm trí là liệt dương.

7.3. Điều trị Virus viêm gan b theo thuốc y học cổ truyền

Điều trị bệnh Viêm gan B bằng Y học cổ truyền là phương pháp rất lành tính, ko có tác dụng phụ. Mang lại hiệu quả cao cho người bệnh

LỰA CHỌN THUỐC ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN B NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG VÀ HIỆU QUẢ

NHỮNG TIÊU CHÍ SAU ĐÂY ĐỂ LỰA CHỌN THUỐC ĐÔNG Y CHỮA BỆNH VIÊM GAN B MỘT CÁCH HIỆU QUẢ NHẤT:

  1. Thuốc đông y chữa bệnh viêm gan B phải được bào chế từ 1 phòng khám y học cổ truyền được Sở y tế địa phương cấp giấy phép

  2. Thuốc đông y chữa bệnh viêm gan B sau khi sử dụng khoảng 45-60 ngày thì lượng virus giảm rất đáng kể.

  3. Phòng khám đó dám cam kết bằng văn bản về việc chữa bệnh cho bệnh nhân đạt hiệu quả bằng y học cổ truyền. (nếu làm được điều này thì tuyệt vời nhất).

  4. Trong thời gian sử dụng thuốc đông y chữa bệnh viêm gan B, người bệnh cảm thấy người khỏe mạnh, ăn uống được, sinh lý nam giới cũng được cải thiện.

  5. Trường hợp, nếu phòng khám y học cổ truyền có thể cam kết chữa khỏi hoàn toàn bệnh Viêm gan B (cam kết bằng văn bản). thì đây là điều tuyệt vời nhất mà bệnh nhân có thể gửi trọn niềm tin.

PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN DIỆU PHÁP LIÊN HOA trị dứt điểm bệnh tiểu đường bằng y học cổ truyền với cam kết 7 tiêu chí sau sau đây:

1. Cam kết không hiệu quả hoàn lại tiền. CAM KẾT BẰNG VĂN BẢN

2. Cam kết trong vòng 30 ngày người bị bệnh tiểu đường sẽ bỏ hoàn toàn thuốc tây hoặc bỏ hoàn toàn thuốc 5mmol/l tiêm Insulin mà đường huyết của bệnh nhân tiểu đường vẫn ổn định ở mức 4mmol/l - 6,5mmol/l

3. Uống thuốc tiểu đường đông y với liều  lượng ngày càng giảm đi tương ứng với việc  phục hồi của tuyến tụy. Điều này trái ngược với chữa bệnh tiểu đường bằng thuốc Tây Y, khi mà liều lượng thuốc tiểu đường ngày càng đòi hỏi tăng lên.

4. Khi sử dụng thuốc tiểu đường Đông y, thì cơ thể cảm thấy người khỏe lên, không hay bị mệt mỏi.

5. Uống thuốc tiểu đường đông y, người bệnh có thể ăn cơm mà đường huyết vẫn ổn định.

6. Uống thuốc tiểu đường Đông y cam kết đường huyết ổn định ở mức 4-6,5mmol/l trong vòng 30 ngày.

7. Phòng khám được cấp phép theo số giấy số 2208/HNO-GPHĐ do Sở Y tế Hà Nội cấp ngày 17/05/2021.

Mọi thắc mắc của cần được đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị bệnh tại PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN DIỆU PHÁP LIÊN HOA.

Địa chỉ: Số 29, Biệt thự BT6, khu đô thị mới Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 024.999.999.33 hoặc số di động: 0388.21.8668

Tác giả: Thầy Phạm Hải Huân – Giám đốc phòng khám y học cổ truyền Diệu Pháp Liên Hoa

 
 
024.999.999.33
Tư vấn miễn phí
Bản đồ
Tư vấn miễn phí